TIN CHI TIẾT

DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU


Ngày cập nhật: 03/09/2020 9:34:09 SA

DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU (Tiếp)
BÀI 4: NGŨ HÀNH

Ngũ hành là 5 hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Vạn vật đều do Ngũ hành kết tạo. Dù học môn nào cũng phải rành rẽ Ngũ hành của các loại rồi mới tính sinh khắc, tỷ hoà hầu hết sự tốt hay xấu.

A. Chư loại thuộc ngũ hành

Trong môn Bát – trạch cần thiết biết ngũ hành của ba loại chính là: 8 cung, 8 du – niên và 8 sao. Kể chung như sau:
- Loại Kim có: Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.
- Loại Mộc có: Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Thanh long, Phụ bật.
- Loại Thuỷ có: Khảm, Lục sát, Văn khúc.
- Loại Hoả có: Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh.
- Loại Thổ có: Cấn, Khôn, Thiên y, Hoạ hại, Cự môn, Lộc tồn.

B. Ngũ hành tỷ – hoà (tức đồng loại)
- Kim gặp Kim là Tỷ – hoà. Loại Kim có Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân… gặp nhau gọi là tỷ – hoà.
- Mộc gặp Mộc là tỷ – hoà. Loại Mộc có Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật… gặp nhau gọi là tỷ – hoà.
- Thuỷ gặp Thuỷ là tỷ – hoà. Loại thuỷ có Khảm, Lục sát, Văn khúc.. gặp nhau gọi là tỷ – hoà.
- Hoả gặp Hoả là tỷ – hoà. Loại Hoả có Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh… gặp nhau gọi là tỷ – hoà.
- Thổ gặp Thổ là tỷ – hoà. Loại Thổ có Cấn, Khôn, Thiên y, Hoạ hại, Cự môn, Lộc tồn… gặp nhau gọi là tỷ – hoà.

C. Ngũ hành tương sinh
- Kim sinh Thuỷ: loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân đồng sinh loại Thuỷ như Khảm, Lục sát, Văn khúc.
- Thuỷ sinh Mộc: loại Thuỷ như Khảm, Lục sát, Văn khúc… đồng sinh loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, , Tham lang, Phụ Bật…
- Mộc sinh Hoả: loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật… đàồng sinh loại Hoả như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh.
- Hoả sinh Thổ: loại Hoả như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh… đồng sinh loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Hoạ hại, Cự môn, Lộc tồn.
- Thổ sinh Kim: loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Hoạ hại, Cự môn, Lộc tồn… đồng sinh loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.

D. Ngũ hành tương khắc
- Kim khắc Mộc: loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân… đồng khắc loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật… ồng khắc loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Hoạ hại, Cự môn, Lộc tồn… đồng khắc loại Thuỷ như Khảm, Lục sát, Văn khúc… đồng khắc loại Hoả như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh.

- Hoả khắc Kim: Loại Hoả như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh… đồng khắc loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.

E. Ngũ hành số mục
- Loại Thuỷ số 1 và số 6. Như thập bội thì thành 10, thành 60.
- Loại Hoả số 2 và số 7. Như thập bội thì thành 20, thành 70.
- Loại Mộc số 3 và số 8. Như thập bội thì thành 30, thành 80.
- Loại Kim số 4 và số 9. Như thập bội thì thành 40, thành 90.
- Loại Thổ số 5 và số 10. Như thập bội thì thành 50, thành 100.
Thập bội là nhân cho 10. Gần và ít thì dùng nguyên số (số căn bản). Xa và nhiều thì dùng bội số (bằng 10 lần nhiều hơn). Thí dụ sừa được Bếp Sinh khí thuộc Mộc thì tới 3 tháng hay 8 tháng gặp việc may mắn, hoặc sau 30 ngày hay 80 ngày sẽ phát tài phát lộc. Thí dụ nhà dùng Vũ khúc thuộc Kim làm Sao – chúa thì sau 4 năm hoặc 9 năm nhà sẽ phát đạt tới 40 năm, nếu Vũ khúc đắc vị hay đăng – diện thì nhà đại thịnh vượng tới 90 năm…

G. Ngũ hành ứng kỳ
Suy theo Ngũ hành mà biết thời kỳ của sự tốt hay xấu, suy hay thịnh sẽ xảy đến. Kiết tinh và kiết du – niên ứng việc thịnh tốt, hung tinh và hung du – niên ứng việc hưng suy.

- Loại Thuỷ thì hoạ phúc ứng vào những năm nhâm Quý hay những năm thuộc Thuỷ cục là Thân Tí Thìn. Hoặc đến 10 ngày hay 60 ngày sẽ có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 1 năm hay 6 năm thì nhà cửa sẽ hưng suy tới 10 năm hay 60 năm. – Loại Thuỷ như: cung Khảm, du – niên. Lục sát, Văn khúc. Thí dụ: ở Động – trạch dùng Văn khúc làm Sao – chúa ắt tới năm Nhâm, Quý, Thân , Tí, Thìn xảy đến tai hoạ. Hoặc nhà ở tới 1 năm hay 6 năm thì tai hoạ khởi lên và suy vi cho tới 10 năm hay 60 năm. Aáy bởi Văn khúc là hung tinh tất ứng tai hoạ và suy vi.

- Loại Hoả thì hoạ phúc ứng vào những năm Bính Đinh hay những năm thuộc Hoả cục là Dần Ngọ Tuất. Hoặc tới 20 ngày hay 70 ngày ắt có điều may rủi đưa tới. Hoặc tới 2 năm hay 7 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 20 năm hay 70 năm. – Loại Hoả như: cung Ly, du – niên, Ngũ quỷ, Liêm trinh. Thí dụ Chủ – phòng thừa Ngũ quỷ là hung du – niên thì đến những năm Bính Đinh Dần Ngọ Tuất tai hoạ xảy đến. Thí dụ dùng Liêm trinh là hung tinh làm Sao – chúa thì nhà ở tới 2 năm hay 7 năm ắt suy bại mãi đến 20 năm hay 70 năm.

- Loại Mộc thì hoạ phúc ứng vào những năm Giáp Aát hay những năm tghuộc Mộc cục là Hợi Mão Mùi. Hoặ đến 30 ngày hay 60 ngày sẽ có điều may rủi đưa tới. Hoặc tới 3 năm hay 8 năm thì nhà cửa sẽ hưng suy tới 30 năm hay 80 năm. – Loại Mộc như cung Chấn Tốn, du – niên Sinh khí và Phục vị, Tham lang và Phụ Bật. Thí dụ Chủ – phòng thừa Sinh khí là kiết du – niên thì những sự may mắn sẽ xảy ra trong những năm Giáp Ất, Hợi Mẹo Mùi hoặc tới 30 ngày hay 80 ngày thì được tài lâộc. Thí dụ như dùng Tham lang là kiết tinh làm Sao – chúa thì nhà ở tới 3 năm hay 8 năm sẽ phát đạt lên tới 30 năm hay 80 năm.

- Loại Kim thì hoạ phúc ứng vào những năm Canh Tân hay những năm thuộc kim cục là Tỵ Dậu Sửu. Hoặc đến 40 ngày hay 90 ngày sẽ có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 4 năm hay 9 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 40 năm hay 90 năm. – Loại Kim như cung kiền Đoài, du – niên, Tuyệt mệnh và Diên – niên, Phá quân và Vũ khúc. Thí dụ, Chủ – phòng hay Sơn – chủ thừa Tuyệt mệnh là hung du – niên thì đến năm Canh Tân, Tỵ Dậu Sửu hoặc đến 40 ngày hay 90 ngày tai hoạ sẽ xảy tới. Thí dụ dùng Vũ khúc là kiết tinh làm Sao – chúa thì nhà ở tới 4 năm hay 9 năm sẽ phát đạt lên tới 40 năm hay 90 năm.

- Loại Thổ thì hoạ phúc ứng vào những năm Mậu Kỷ hay những năm thuộc Hoả cục là dần Ngọ Tuất hay những năm Tho là Thìn Tuất Sửu Mùi. Hoặc đến 50 ngày hay 100 ngày ắt có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 5 hay 10 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 50 năm hay 100 năm.

- Loại Thổ là như cung Cấn Khôn, du – niên, Hoạ – hại và Thiên y, sao Lộc tồn và Cự môn. – Thí dụ Sơn – chủ hay Chủ – phòng thừa Hoạ – hại là hung du – niên hoặc dùng Lộc tồn là hung tinh làm Sao – chúa thì tai hoạ sẽ xảy tới trong những năm Mậu Ky, Dần Ngọ Thìn Tuất Sửu Mùi. Hoặc nhà ở tới 5 năm hay 10 năm thì khởi đầu suy baại cho đến 50 năm hay 100 năm. – Thí dụ: Sơn – chủ hay Chủ – phòng thừa Thiên y là kiết du – niên hay dùng Cự môn là kiết tinh làm Sao – chúa thì sự may mắn sẽ xảy đến trong những năm Mậu Kỷ, Dần Ngọ Thìn Tuất Sửu Mùi. Hoặc nhà ở đến 50 ngày hay 100 ngày sẽ gặp tài lộc. Hoặc nhà ở tới 5 hay 10 năm sẽ bắt đầu phát đạt tới 50 năm hay 100 năm. (Chú ý: Loại Hoả và loại Thổ dùng chung Hoả cục là Dần Ngọ Tuất. Loại Thổ mà dùng Hoả cục là bởi giữa quả Địa cầu có khối lửa sinh ra núi lửa).

BÀI 5: BÁT CUNG SỞ – THUỘC, HÌNH – TƯỢNG

- Kiền có 3 gạch liền thuộc Dương kim, phương Tây Bắc, ứng về người là cha, ông, ông già…

- Khảm có gạch giữa liền thuộc Dương thuỷ, phương chánh Bắc, ứng về người là con trai giữa, đàn ông lứa tuổi và vừa.

- Cấn có gạch trên liền thuộc Dương thổ, phương Đông Bắc, ứng với người là thiếu nam, con trai nhỏ.

- Chấn có gạch dưới liền thuộc Dương mộc, phương chánh Đông, ứng về người là trưởng nam, con cháu trai lớn.

- Tốn có gạch dưới đứt thuộc Âm mộc, phương Đông Nam, ứng về người trưởng nữ, con cháu gái lớn.

- Ly có gạch giữa đứt thuộc Âm hoả, phương chánh Nam, ứng về người là trung nữ, con cháu gái giữa.

- Khôn có 3 gạch đứt (thành 6 đoạn) thuộc Âm thổ, phương Tây Nam, ứng về người là mẹ, bà, bà già.

- Đoài có gạch trên đứt thuộc Âm kim, phương chánh Tây, ứng về người là thiếu nữ, con cháu gái nhỏ.

Bát cung là 8 cung: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Mỗi cung nào cũng có 3 gạch song song với nhau: gạch trên, gạch giữa và gạch dưới, có gạch đứt có gạch liền, nhưng chỉ nói một gạch cũng đủ biết 2 gạch kia. Thí dụ nói cung Khảm gạch giữa liền tất nhiên là 2 gạch kia đứt. Hai gạch kia là gạch trên và gạch dưới vậy.

BÀI 6: BÁT CUNG THU KHẮC ĐOÁN

Thụ khắc là bị khắc, như Hoả thì bị Thuỷ khắc vậy.

- Kiền Dương kim gặp loại Hoả như Ngũ quỷ, Liêm trinh thì Kiền thọ khắc, hoạ hoạn ứng cho bậc cha ông, bậc nam nhân trưởng thượng.

- Đoài Âm Kim gặp loại Hoả như Ngũ quỷ và Liêm trinh thì Đoài thọ khắc, hoạ hoạn ứng cho con cháu gái, hạng thiếu nữ.

- Khảm Dương thuỷ gặp loại Thổ như Hoạ hại, Thiên y, Lộc tồn, Cự môn thì Khảm thọ khắc: tai hoạ ứng cho con cháu trai giữa, nam nhân tuổi vừa vừa.

- Cấn Dương thổ gặp loại Mộc thì thọ khắc, tai hoạ ứng cho con cháu trai, hàng trai trẻ tuổi. Loại Mộc là như Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật.

- Khôn Âm thổ gặp loại Mộc thì thọ khắc: tai hoạ ứng cho mẹ, bà, phụ nữ trưởng thượng. Loại Mộc là sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật.

- Chấn Dương mộc gặp loại Kim thì thọ khắc: tai hoạ ứng cho hàng con cháu trai cả (lớn), hàng nam nhân trọng tuổi. Loại Kim như Diên niên, tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.

- Tốn Dương mộc gặp loại Kim thì thọ khắc: tai hoạ ứng vào hàng con cháu gái cả, phụ nữ trọng tuổi. Loại Kim như Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.

- Ly Âm hoả gặp loại Thuỷ thì thọ khắc: hoạ hoạn ứng trung nữ, con cháu gái giữa, phụ nữ lứa tuổi vừa vừa. Loại Thuỷ như Lục sát, Văn khúc.

- Chú ý: Cung thọ khắc có nặng có nhẹ. Cung kiết du – niên hay kiết tinh kắc thì tai hoạ nhẹ, bằng bị hung du – niên hay hung tinh khắc thì tai hại nặng nề. – Lại chỉ nói về 8 cung như vầy:

Khảm Thuỷ bị Cấn Khôn thổ khắc hại.
Cấn Khôn Thổ bị Chấn Tốn Mộc khắc hại.
Chấn Tốn Mộc bị Kiền Đoài Kim khắc hại.
Kiền Đoài Kim bị Ly Hoả khắc hại.
Ly Hoả bị Khảm Thuỷ khắc hại.

Lần xem: 397  Liên hệ - Góp ý  Quay lại!

CÁC TIN KHÁC
  DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU (5/9/2020)
  DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU (3/9/2020)
  Phong thủy (3/9/2020)
  Phong thủy (3/9/2020)
  Mẫu nhà đẹp (8/6/2020)
  QCC - ThIẾT KẾ NHÀ ĐẸP (3/9/2020)
  Những mẫu nhà 2 tầng hứa hẹn lên ngôi năm 2019 (6/10/2019)

Công cụ tìm kiếm




Facebook